Câu tường thuật Reported Speech (hay
còn gọi là câu nói gián tiếp) là cách nói mà ta dùng để tường thuật hay kể lại
cho ai đó nghe những gì người khác nói hoặc đang nói. Trong đề thi đại học, các bạn hầu như không tránh khỏi câu tường thuật, những câu dạng này trong đề thi đại học thường ở mức độ "hóc búa", do vậy việc nắm vững lý thuyết và biết cách áp dụng chúng rất quan trọng không những cho kì thi Đại học mà nó còn giúp ích cho công việc tương lai liên quan đến Tiếng Anh của các bạn.
I.
Những thay đổi trong câu tường thuật:
1. Thay đổi ngôi nhân xưng:
Trong lúc luyện tập câu tường thuật,
các bạn chỉ cần nhớ “câu thần chú” này là đủ:
TÔI đổi thành NGƯỜI NÓI
BẠN đổi thành NGƯỜI NGHE
+ TÔI ở đây các bạn phải hiểu là bao
gồm tất cả các đại từ nào mà dịch ra tiếng việt có chữ TÔI trong đó ,bao gồm :
I : tôi (chủ từ), my: của tôi, me: tôi (túc từ). Tương tự chữ BẠN cũng vậy, bao
gồm : you : bạn (chủ từ), your : của bạn, you : bạn (túc từ).
+ Lưu ý là khi đổi thành người nghe
hay người nói thì các bạn phải dùng đại từ chứ không lặp lại tên hay danh từ
nhé.
Ví dụ: My
mother said to me, “ I will give you a present.”
+ I : tôi => người nói : my
mother nhưng không để vậy mà phải đổi thành đại từ, vì mẹ tôi là phụ nữ - chủ
từ nên đổi thành she
+ You : bạn => người nghe : me
+ Cuối cùng ta có : My mother said
to me she would give me a present.
2. Thay đổi mốc thời gian + nơi chốn:
DIRECT
|
INDIRECT
|
Now
Here
This
These
Today
Yesterday
Last year
Tonight
Tomorrow
Next month
Ago
|
Then
There
That
Those
That day
The day before / the previous day
The year before / the previous year
That night
The following day / the next day
The following month / the next month
Before
|
4. Thay đổi về thì:
+ Nếu động từ tường thuật bên ngoài
dấu ngoặc ở quá khứ thì khi thuật lại lời nói trong ngoặc ta phải giảm thì.
+ Thông thường trên lớp học và trong
sách các bạn sẽ được dạy là thì gì thì phải giảm thành thì gì, ví dụ như thì
hiện tại sẽ giảm thành thì quá khứ .... Tuy nhiên cách này có hạn chế là phải
học thuộc công thức thì gì sẽ giảm thành thì gì, chưa kể khi gặp các câu không
biết gọi là thì gì thì các bạn sẽ ....bí ! sau đây Tôi sẽ chỉ cho các bạn cách
giảm thì theo một công thức duy nhất, không cần biết tên thì: Giảm thì là lấy động từ gần chủ từ nhất giảm
xuống 1 cột. Ví dụ cột 1 thì giảm thành cột 2, ( không phải là động từ bất qui
tắc thì thêm ed), cột 2 thì giảm thành cột 3 ( riêng cột 3 không đứng 1 mình
được nên phải thêm had phía trước )
+
Ví dụ:
She is => she was
She goes => she went
( cột 2 của go là went )
She went => she had gone ( vì
gone là cột 3 nên phải thêm had vào phía trước gone )
She will be => she would be ( chỉ
cần lấy 1 động từ gần chủ từ nhất là will để giảm thì chứ không lấy be )
+
Lưu ý: Các trường hợp sau đây không giảm
thì:
- Chân lý, sự thật.
- Trong câu có năm xác định.
- Động từ quá khứ trong mệnh đề
when.
- Thì quá khứ hoàn thành.
- Câu thuộc cấu trúc đã giảm thì rồi
( Sau: as if, as though, if only, wish, it's high time, would rather, câu điều
kiện loại 2, 3 )
Tóm lại:
Trên đây là những thay đổi căn bản
mà trong tất cả các mẫu mà các bạn học sau này đều áp dụng
Trong bài này các bạn sẽ học cách làm
các dạng câu tường thuật. Khi làm các bạn phân biệt 2 loại thay đổi :
- Thay đổi cơ bản: Là 4 thay đổi ở
bài 1 và bài 2 ở trên.
- Thay đổi cấu trúc: Là các thay đổi
liên quan đến cấu trúc câu như chủ từ, động từ v..v
- Đọc thấy có vẻ dài dòng khó hiểu quá phải không các bạn, thôi xem bản tóm tắt bên dưới cho dễ nhớ nhé :D
DIRECT
|
INDIRECT
|
Simple present
V1 /Vs(es)
Present progressive
am / is / are + V-ing
Present perfect
have / has + P.P
Present perfect progressive
have / has been +V-ing
Simple past
V2 / -ed
Past progressive
was / were + V-ing
Simple future
will + V1
Future progressive
will be + V-ing
|
Simple past
V2 / V-ed
Past progressive
was / were + V-ing
Past perfect
had + P.P
Past perfect progressive
had been + V-ing
Past perfect
had + P.P
Past perfect progressive
had been + V-ing
Future in the past
would + V1
Future progressive in the past
would be + V-ing
|
II.
Các loại câu tường thuật:
1.
Câu phát biểu:
Định
nghĩa: Là loại câu nói bình thường như : “
I am a student” , “She didn’t like dogs”
Cách
làm: Đối với loại câu này ta chỉ cần áp
dụng những Thay đổi cơ bản mà thôi.
Ví
dụ: Mary said:” I will study in this
school next year”
=> Mary said she would study in
that school the following year.
2.
Câu mệnh lệnh:
Định
nghĩa: Là loại câu yêu cầu người khác làm
gì đó, cách nhận dạng câu mệnh lệnh là:
Đầu câu là:
-
Động từ nguyên mẫu.
-
Don’t
-
Can you
-
Could you
-
Would you
-
Would you mind
-
Please ( please có thể ở cuối câu)
Cách
làm: Áp dụng công thức sau:
+ Người nói asked / told + người
nghe (not) to inf.
+ Nếu có don’t thì ta dùng not
Lưu
ý: đối với câu mệnh lệnh, nhất thiết
phải có người nghe cho nên việc tìm người nghe cũng là một vấn đề mà các bạn cần
biết:
Các
bước tìm người nghe từ dễ đến khó như sau:
+ Đối những câu mà đề bài người ta
cho sẵn : chỉ việc lấy đó mà sử dụng.
Ví dụ: Mary said to Tom :”……”
+ Đối với những câu người nghe được
để ở cuối câu: (phải có dấu phẩy trước người nghe) : ta chỉ việc đem lên mà sử
dụng:
Ví dụ: “Give me the book, Mary “said
the man.
=> The man told Mary to give him
the book.
+ Trong trường hợp đó là các chữ : mom
, dad thì phải đổi thành sở hữu + mother / father .Các danh từ như : boy, girl
..vv. thì phải thêm the phía trước
Ví dụ: “Please give me some money,
Mum “said the boy. => The boy told his mother to give him some money.
“Don’t stay here, boys” the man
said. => The man told the boys not to stay there.
+ Đối với các câu không có người
nghe ở bên ngoài ngoặc và ở cuối câu cũng không nhắc đến thì ta xem trước người
nói có sở hữu gì không, nếu có thì ta lấy sở hữu đó làm ngườì nghe.
Ví dụ: His mother said
"..."
Thấy có sở hữu his ( mẹ của anh ấy
=> người nghe là anh ấy : him )
=> His mother told him...
+ Trường hợp xem xét cả 3 cách trên
mà vẫn chưa tìm ra người nghe thì ta dùng me (tôi) làm người nghe.
3.
Câu hỏi YES / NO:
Định
nghĩa: Là dạng câu hỏi có động từ đặc biệt
hoặc trợ động từ do, does, did đầu câu.
Cách
làm:
+ Đổi sang câu thường
+ Nếu câu có động từ đặc biệt đầu
câu thì chuyển ra sau chủ từ.
Ví dụ: “Can he go?” => he can go
+ Nếu là trợ động từ do, does, did
đầu câu thì bỏ ( động từ chia thì trở lại)
Ví dụ: “Does he go?” => he
goes
+ Thêm IF/ WHETHER đầu câu
Ví dụ: Mary asked Tom: ”Are you a
student?”
=> đổi sang câu thường bằng cách
đem are ra sau chủ từ: "you are a student"
=> Mary asked Tom if / whether he
was a student.
4.
Câu hỏi WH:
Định
nghĩa: Là câu hỏi có các chữ hỏi như HOW,
WHAT, WHEN…… đầu câu
Cách
làm:
+ Đổi sang câu thường
+ Giống như câu hỏi YES / NO nhưng
không thêm if / whether
Ví dụ: She said to me:” what time do
you go to school?” => She asked me what time I went to school.
III.
Áp dụng:
Qua 2 phần trên, các bạn đã nắm về lý thuyết câu tường thuật cấp độ cơ bản. Để các bạn hiểu rõ hơn bài
học trước khi làm quen với cấp độ nâng cao, chúng ta cùng nhau làm một số bài
tập sau nhé:
1) Mary said to Tom “ I
want to tell you that I don’t like your brother”
+ Mary said to Tom “ I
want to tell you that I don’t like your brother”
+ Đây là dạng câu phát
biểu, các bạn sẽ không phải thay đổi về cấu trúc mà chỉ chú ý đến các thay đổi
cơ bản; các chữ màu hồng đều có nghĩa là “tôi’ “bạn” nên phải đổi; các chữ màu
xanh là động từ đứng gần chủ từ nhất nên phải giảm thì:
+ I : tôi ( chủ từ) =
người nói ( Mary) là phụ nữ => đổi thành she
+ You : bạn (túc từ) =
người nghe ( Tom) là nam => him
+ Your : của bạn ( sở
hữu ) = người nghe ( Tom) là nam => his
+ Want là cột 1 giảm
thành cột 2 , không có bất qui tắc nên thêm ed => wanted
+ Do là cột 1 giảm
thành cột 2 => did
+ Cuối cùng ta có: Mary
said to Tom she wanted to tell him that she didn’t like his brother.
2) The man said to me,”
would you please tell me the way to the post office? “
+ Thấy có would you
please đầu câu là ta biết ngay là câu mệnh lệnh, nên áp dụng theo công thức :
người nói told/ asked người nghe + to inf.
+ Người nói và người
nghe đã có sẳn, nhưng động từ thì phải đổi từ said => told / asked :
=> The man told me….
+ Tiếp theo là ta phải
tìm động từ, dễ dàng thấy là tell , người thì “me” => him , các chữ khác
viết lại hết: => The man told me to tell him the way to the post office
3) “ Have you revised
your lessons? “, said my mother.
+ “ Have you revised
your lessons? “, said my mother.
+ Nhìn sơ qua thấy là
câu hỏi nhưng không có chữ hỏi what, when gì cả nên đó là câu hỏi yes/no. Cũng
nên chú ý kiểu viết “said my mother “ ( viết ngược động từ lên trước chủ
từ) mà đôi khi các bạn sẽ gặp trong quá trình làm bài.
+ Phần ngoài ngoặc:
+ Tìm người nghe: thấy
có sở hữu my => người nghe là me
+ My mother asked me ….
( đổi động từ said thành asked vì là câu hỏi)
+ Phần trong ngoặc: Đổi
thành câu thường -> bằng cách đem
động từ đặc biệt have ra sau chủ từ you: => You have revised your lessons
+ Giảm thì: Chữ have
(cột 1 )giảm xuống thành cột 2 (had) => You had revised your lessons
+ Thay đổi về người: You
và your cũng đổi tương ứng thành người nghe (tôi): you => I , your => my
=> I had revised my lessons
+ Thêm if / whether đầu
câu: => if I had revised my lessons
+ Cuối cùng ráp với phần
ngoài ngoặc bên trên ta có: My mother asked me if I had revised my lessons.
Chúc các bạn thành công nhé!
No comments:
Post a Comment
♥ You are highly recommended to use Google or Facebook accounts to jot a few comments down if you have any further questions or concerns. Don't forget to check on "Notify me" at the bottom-right corner of the comment box to keep tracking your comment replies.
♥ Share to be shared - if you want to share any of your own thoughts to this blog's readers, please don't hesitate to reach me here. Many Thanks!
Have a good one!